Kinh nghiệm xây dựng giá vé đường sắt đô thị của một số quốc gia trong khu vực

06/07/2016 04:19

Đường sắt đô thị (ĐSĐT) tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh sẽ được đưa vào khai thác trong một, hai năm tới. Đây là phương tiện giao thông hiện đại, có vốn đầu tư lớn với năng lực vận chuyển vượt trội.

TS. Trần Ngọc Minh

Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông

Người phản biện:

PGS. TS. Từ Sỹ Sùa

GS. TSKH. Nguyễn Hưu Hà

TÓM TẮT: Đường sắt đô thị (ĐSĐT) tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh sẽ được đưa vào khai thác trong một, hai năm tới. Đây là phương tiện giao thông hiện đại, có vốn đầu tư lớn với năng lực vận chuyển vượt trội. Tuy nhiên, để khai thác có hiệu quả các tuyến ĐSĐT, vấn đề đặt ra là cần có một giá vé phù hợp do Nhà nước quyết định và thực hiện theo quyết sách của Chính phủ. Chính sách quản lý và khống chế giá vé nhằm đạt được 4 mục đích lớn: Từ góc độ thúc đẩy hiệu quả phân bố xã hội một cách tổng thể và lâu dài; khích lệ các công ty vận hành ĐSĐT đẩy cao hiệu quả khai thác kinh doanh; duy trì tiềm lực phát triển của đơn vị vận hành; nghiên cứu, xem xét đầy đủ về khả năng thu nhập của người dân.

Trong bài báo, tác giả muốn giới thiệu kinh nghiệm về xây dựng giá vé ĐSĐT của một số quốc gia trong khu vực, giúp các nhà quản trị giao thông Việt Nam xây dựng một giá vé thích hợp, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.

TỪ KHÓA: Giá vé, giao thông công cộng, đường sắt đô thị, tắc nghẽn giao thông.

ABSTRACT: Urban railway lines in Hanoi and Ho Chi Minh City will be put into operation in one or two coming years. This is a modern means of transport, having unsurpassed capacity with huge investment cost. However, in order to effectively exploit the urban railway lines, it needs a suitable ticket price system decided by the government and implemented based on the government’s policy. The policy to manage and control ticket price is to achieve 4 great objectives: promoting social distribution effectiviness in long-term; encouraging urban railway operating companies to push up business efficiency; sustaining development potential of operating units; carefully considering the possibility of citizen’s income

In this article, the author would like to recommend the experiences to establish urban railway ticket system of several countries in the region in order to help traffic managers in Vietnam to build a suitable fare system bringing highest socio-economic effectiviness.

KEYWORDS: Rail way ticket price, public transportation, urban railway, traffic congestion.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương tiện giao thông công cộng nói chung và ĐSĐT nói riêng là phương tiện vận chuyển chủ chốt mà Chính phủ có thể làm vì nó mang lại không chỉ một mà còn nhiều lợi ích, trong đó bao gồm một giải pháp khả thi và trên diện rộng cho việc xử lý tắc nghẽn giao thông theo hướng thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, để khai thác có hiệu quả về kinh tế - xã hội các tuyến ĐSĐT thì vấn đề quan trong là cần có một giá vé hợp lý được xây dựng dựa trên sự phân tích một cách thấu đáo và toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng.

2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá vé ĐSĐT

2.1.1. Yếu tố ảnh hưởng tới sự tăng trưởng về lưu lượng hành khách của ĐSĐT

Lấy Hồng Kông làm ví dụ. Hệ thống tàu điện ngầm ở Hồng Kông bắt đầu vận hành từ năm 1979 đến nay và nó đã thực sự trở thành công cụ giao thông chủ yếu của mạng lưới giao thông công cộng. Ngày 02/12/2007, hai công ty dịch vụ vận hành là Công ty Tàu điện ngầm và Công ty Tàu điện ngầm số 9 sáp nhập làm một. Sau khi sáp nhập thì tổng cộng chiều dài toàn hệ thống là 168,1km, có 9 tuyến nội thành với 80 toa tàu. Lưu lượng khách hàng ngày của hệ thống tàu điện ngầm Hồng Kông vượt quá 2,2 triệu lượt khách, là một trong những hệ thống tàu điện ngầm bận rộn nhất trên thế giới.

Căn cứ vào số liệu phân tích từ năm 1997 đến năm 2006, sự thay đổi của lưu lượng khách cơ bản ổn định, dao động trong khoảng ±3%, nhưng trong năm 2004, lưu lượng khách tăng mạnh, chủ yếu là do dịch bệnh SARS năm 2003 làm hạn chế việc ra ngoài của cư dân, đến khi dịch bệnh SARS chấm dứt năm 2004 thì lưu lượng khách tăng lên đáng kể. Năm 2008, lưu lượng khách tăng khá nhanh, chủ yếu là do ngày 02/12/2007, hai công ty quản lý tàu điện ngầm hợp nhất làm một, giá vé cũng theo đó có những điều chỉnh tương ứng, từ đó dẫn tới lưu lượng khách gia tăng.

2.1.2. Quan hệ giữa giá vé và lưu lượng hành khách ĐSĐT   

Lấy hệ thống tàu điện ngầm của Thượng Hải, Trung Quốc làm ví dụ.

Giai đoạn 1: Từ năm 1995, tuyến tàu điện số 1 chính thức khai thông cho tới tháng 02/1999. Trong thời gian 4 năm, tổng thể lưu lượng khách ổn định theo biên độ nhỏ, giai đoạn này tăng trưởng chậm về lưu lượng, bình quân lưu lượng khách một ngày vào khoảng 180 ngàn lượt khách và từ từ tăng tới  khoảng 400 ngàn lượt khách.

Giai đoạn 2: Từ tháng 3/1999 đến cuối năm 2000, trong khoảng thời gian gần 22 tháng, tổng thể lưu lượng khách có khuynh hướng giảm dần, chủ yếu là do giá vé điều chỉnh tăng lên. Lưu lượng khách năm 1999 thấp hơn so với 2 năm trước đó, lưu lượng khách hàng ngay từ đầu năm khi chưa điều chỉnh giá là 364 lượt hành khách và rất nhanh giảm xuống sau khi điều chỉnh giá vé là 288 ngàn lượt hành khách, so với lúc trước lưu lượng hành khách đã giảm 77 ngàn lượt hành khách.

 Giai đoạn 3: Từ tháng 12/2000 đến tháng 12/2007, trong khoảng thời gian gần 7 năm này, lưu lượng khách gia tăng với tốc độ gia tăng tuyệt đối vượt xa giai đoạn 1, cùng với sự phát triển và khai thông các tuyến 2, 3, 4, mạng lưới giao thông ĐSĐT đã bước đầu hình thành ưu thế và lưu lượng khách có xu hướng tăng nhanh, bình quân lưu lượng khách từ đầu năm 2000 là 274 ngàn lượt khách và tăng trưởng ổn định cho đến năm 2007 là 2.168 ngàn lượt khách, tỷ lệ dao động về lưu lượng khách từ 16% đến 28%.

Giai đoạn 4: Thời gian từ tháng 01/2008 cho đến nay, cùng với việc mở rộng “3 tuyến 2 đoạn” vào cuối năm 2007 quy mô các tuyến đường ngày càng được nâng cấp. Hiệu quả trong việc ứng dụng mạng lưới ngày càng rõ rệt, lưu lượng khách trên toàn mạng lưới giao thông ĐSĐT Thượng Hải lại một lần nữa phá kỷ lục: Thứ sáu ngày 18/01/2008, lưu lượng khách đạt tới 3.214 ngàn lượt khách, thứ bảy ngày 22/02 lên tới 3.228 ngàn lượt khách, thứ sáu ngày 29/02 phá kỷ lục 3.464 ngàn lượt khách, hơn kỷ lục trước đó 236 ngàn lượt khách. Ngoài ra, lưu lượng hành khách chuyển tuyến lần đầu tiên có một bước đột phá vượt qua đơn vị hàng triệu, đạt được 1.060 ngàn lượt khách. Từ năm 2008 đến năm 2012 tiếp tục xây dựng thêm 270km, quy mô mạng lưới mở rộng hơn rất nhiều, mật độ của mạng lưới cũng được tăng cao. Lưu lượng khách trên toàn mạng lưới tăng trưởng nhanh nhất từ trước tới nay và có thể đảm nhiệm thay thế tác dụng cốt cán của hệ thống xe buýt đô thị, chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượt người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng (gần 43%).

2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá vé của ĐSĐT

Thông qua việc nghiên cứu sách lược định giá vé  của hệ thống giao thông ĐSĐT TP. Tây An (Trung Quốc), việc định giá vé cho 2 tuyến tàu điện TP. Tây An cần phải nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng dưới đây:

- Tổng hợp các nhân tố về hiệu quả và lợi ích của tuyến số 2 bao gồm: Lợi ích nội bộ giao thông đường sắt (giá thành xây dựng, giá thành vận hành, thu nhập từ giá vé…), lợi ích bên ngoài (tiết kiệm năng lượng, tăng trưởng hệ số lao động sản xuất, tăng trưởng giá bất động sản dọc tuyến…).

Những nhân tố chủ yếu của chính quyền TP. Tây An đối với chính sách giao thông ĐSĐT là: Mặt bằng phát triển kinh tế của thành phố; sách lược hỗ trợ về tiền trong chính sách của chính quyền đối với giao thông ĐSĐT và những lợi ích tổng hợp…

- Những nhân tố chủ yếu liên quan tới sách lược giao thông công cộng TP. Tây An.

Chính sách hỗ trợ để nâng cao trình độ phục vụ của hệ thống giao thông công cộng, sách lược và phương thức phối hợp thúc đẩy phát triển giao thông công cộng của Thành phố.

- Những nhân tố chủ yếu trong cách thức quản lý về yêu cầu giao thông đô thị.

Sách lược quản lý nhằm thúc đẩy nhu cầu phát triển giao thông của hệ thống ĐSĐT.

- Nhân tố chủ yếu đối với năng lực hành khách:

Khả năng của hành khách phụ thuộc vào mức thu nhập và thói quen tham gia giao thông (phân bố thời gian, lựa chọn phương thức đi lại), quan niệm giá trị của việc tham gia giao thông (thuận tiện, nhanh chóng, thoải mái, an toàn…), yêu cầu về thái độ phục vụ, tỷ lệ chi phí đi lại so với mức thu nhập…

- Những yếu tố chủ yếu về thái độ phục vụ của giao thông ĐSĐT.

So sánh ưu, nhược điểm giữa tuyến số 2 với hệ thống xe buýt công cộng (về mặt phục vụ bao gồm: Giá cả, tính thuận tiện, thoải mái, tính an toàn…). So sánh ưu, nhược điểm về phục vụ với các tuyến khác cũng như với các phương tiện giao thông công cộng khác.

2.2. Các bước định chế phương án giá vé ĐSĐT

Cụ thể các bước như sau: Phân tích kết cấu giá vé và nghiên cứu phương án định chế giá vé thích hợp cho dự án (và trong quá trình nghiên cứu tiến hành chỉnh sửa); phân tích nhân tố ảnh hưởng của giá vé với lợi ích kinh tế - xã hội, sau đó dựa theo tính tương quan tiến hành phân loại sắp xếp theo trình tự. Xác định nhân tố trọng điểm, bước đầu xác định kết cấu mô hình định giá, tiến hành phân tích chỉnh sửa những dữ liệu có sẵn; xác định nhân tố ảnh hưởng tới bước điều tra nghiên cứu ngay sau đó; xác định rõ phương án điều tra nghiên cứu; phân tích chính sách quản lý giao thông của khu vực, xác định chính sách môi trường xung quanh khu vực vận hành ĐSĐT. Ví dụ, mức độ phối hợp của các phương tiện giao thông khác, những chính sách bù đắp của Nhà nước đối với giao thông ĐSĐT… Đối với giá vé tiến hành tính toán sơ bộ về lợi ích kinh tế - xã hội, xác định khung cụ thể của mô hình định giá; tiến hành phân tích cụ thể chi tiết các tham số của mô hình; những yếu tố ảnh hưởng đến việc nghiên cứu các trọng điểm cần thiết để tiến hành phân tích rủi ro; phân tích phương án, các bước xác định phân tích rủi ro trong giá vé; cuối cùng là xác định bộ phận cần tiến hành điều tra thực tế.

Phân tích lưu lượng hành khách: Dự tính lưu lượng khách chủ yếu dựa vào “phương pháp bốn giai đoạn” làm mô hình cơ bản. Nhưng mô hình trong từng dự án cần phải tiến hành điều chỉnh tính thích hợp đối với sự khác biệt của từng dự án. Phân tích lưu lượng khách của giá vé tuyến 2 metro Tây An như sau: Bước đầu xác định yêu cầu bên A cung cấp hồ sơ, sau đó trong quá trình nghiên cứu chia sẻ hồ sơ và cơ sở dữ liệu, tiến hành sàng lọc chọn lựa với những hồ sơ dữ liệu có sẵn. Bước đầu xác định cần phải tiến hành điều tra chi tiết hơn về hồ sơ dữ liệu, đồng thời trong thời gian nghiên cứu sau này tiến hành hoàn thiện; làm rõ mục đích của việc dự tính lưu lượng khách và các tác dụng khác trong dự án này; tiến hành bước đầu phân loại và tổng hợp những nhân tố có thể ảnh hưởng tới lưu lượng khách, đồng thời tổng hợp những yếu tố có quan hệ mật thiết tới giá vé, phân tích những sự liên hệ ảnh hưởng tới giá vé, lưu lượng khách khác.

Căn cứ vào mục đích dự tính lưu lượng khách bước đầu xác định các mục cần thực hiện như sau: Lưu lượng khách tại các ga trên tuyến, lưu lượng khách các điểm khác nhau trong ga…, trong đó tiến hành tổng kết những mục lớn nhất gây ảnh hưởng tới giá vé; nghiên cứu phạm vi ảnh hưởng trực tiếp và phạm vi ảnh hưởng gián tiếp; lập bản vẽ sử dụng đất chi tiết trong phạm vi xung quanh tuyến hoặc do bên A cung cấp, đồng thời xác định chi tiết khu đoạn cần tiến hành điều tra đặc biệt; lập bản vẽ phân bố đường đi chi tiết trong phạm vi xung quanh tuyến hoặc do bên A cung cấp; tiến hành phân tích khả năng phục vụ của xe buýt ở khu vực xung quanh dọc tuyến; phân tích sự khác biệt giữa dịch vụ của xe buýt và dịch vụ ĐSĐT; tổng hợp hồ sơ về dân số, tình hình kinh tế trong phạm vi xung quanh tuyến nhằm phục vụ cho việc định giá vé và dự tính lưu lượng khách; phân tích năng lực của hành khách về chi phí đi lại trong phạm vi xung quanh tuyến, tiếp cận thêm một bước để phân tích quan niệm về chi phí khi ra đường tham giá giao thông của người dân; tiến hành phân tích cụ thể những ảnh hưởng của sách lược, chính sách phát triển giao thông thành phố đối với lưu lượng khách và giá vé.

Căn cứ vào mục đích và hồ sơ dữ liệu xác định kết cấu mô hình dự tính, các tham số chi tiết sẽ chỉnh sửa sau khi khi tiến hành điều tra giao thông xong. Chỉ tiêu xác định kết quả dự tính lưu lượng khách, căn cứ vào quan hệ giữa giá vé và lưu lượng khách, tiến hành sàng lọc chọn lựa một lần nữa đối với những mục có quan hệ mật thiết với sự dao động của giá vé; sau đó sẽ tiến hành phân tích tính nhạy cảm đối với mục có ảnh hưởng lớn nhất tới giá vé. Bước đầu phân tích quan hệ giữa sự lên xuống của lưu lượng khách và giá vé; tổng hợp xác định những hồ sơ dữ liệu cần điều tra thực tế cho phần dự tính lưu lượng khách, đồng thời lập phương án điều tra chi tiết.

2.3. Phân tích giá thành

Chủ yếu là tiến hành nghiên cứu phân tích chi tiết đối với giá thành xây dựng ĐSĐT, giá thành vận hành khai thác và lợi ích nội bộ.

Các bước phân tích giá thành chủ yếu như sau:

- Phân tích những nhân tố tương quan với lợi ích nội bộ;

- Xác định được nét ban đầu của báo cáo phân tích giá thành;

- Xác định hồ sơ cần bên A cung cấp;

- Tiến hành phân tích số liệu của báo cáo ban đầu;

- Hoàn thành báo cáo phân tích giá thành.

3. KẾT LUẬN

Phát triển giao thông công cộng là giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối với mọi quốc gia, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Tại các thành phố lớn, mật độ tham gia giao thông cao thì vấn đề tắc nghẽn giao thông là chuyện xảy ra hàng ngày. Để giải quyết vấn đề này, đa số các quốc gia trên thế giới đã tìm lời giải tối ưu, đó là phương tiện giao thông công cộng, trong đó có ĐSĐT.

Xây dựng giá vé ĐSĐT thích hợp sẽ thu hút hành khách sử dụng phương tiện vận chuyển hiện đại này, từ đó giảm ách tắc giao thông. Bên cạnh đó, khi lưu lượng khách tăng lên thì hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống ĐSĐT cũng sẽ tăng.

ĐSĐT là một sản phẩm chuẩn của giao thông công cộng, vì thế, việc đặt giá vé cũng không giống với cách đặt giá vé của các sản phẩm thông thường khác, nó cần có sách lược quan tâm tới điều kiện và lợi ích của những người làm công tác quản lý giao thông, người sử dụng giao thông ĐSĐT và những người ở xung quanh dự án có ảnh hưởng tới môi trường sống của họ. Những vấn đề nêu trên đều có quan hệ liên quan tới nhau, ràng buộc lẫn nhau và trở thành nhân tố nền móng quyết định về giá vé.

Tài liệu tham khảo

[1]. giamsatgps.vn/tags/duong-sat-do-thi.html.

[2]. www.mrb.gov.vn/.

[3]. www.ubifrance.com/vn/SubCategory-68--ng-s-t-va-giao-thong-o-th.

[4]. vnra.mt.gov.vn/default.aspx?com=AuflaNews&page=article.

[5]. fica.vn/.../trinh-thu-tuong-de-an-thanh-lap-cong-ty-duong-sat-do-thi-so.

Ý kiến của bạn

Bình luận