Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường lĩnh vực đường thủy

Bạn đọc 11/11/2014 10:56

Hiện nay, đất nước đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp xu thế đổi mới và hội nhập, nhưng chúng ta cũng đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức về công tác bảo vệ môi trường. Trong lĩnh vực giao thông đường thủy, cùng với sự phát triển kinh tế chung, thời gian gần đây, khối lượng vận tải bằng giao thông thủy nội địa tăng khoảng 10% mỗi năm, những vấn đề môi trường đường thủy cũng phát sinh và đã trở nên bức xúc. Môi trường nước ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái, đến sức khoẻ con người, giảm sức thu hút và hiệu quả kinh tế của loại hình vận tải có tiềm năng lớn này.


I. Các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường ĐTNĐ thời gian qua

1. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ môi trường

Nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều quy định, cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với các đối tác nước ngoài trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau:

1.1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã khuyến khích mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Luật cũng đã quy định Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (Điều 118 – 120), gồm có các nội dung:

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong nước; nâng cao vị trí, vai trò của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

1.2. Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ đã quy định việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế là một trong 7 nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo vệ môi trường giai đoạn hiện nay, gồm các nội dung:

- Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực về môi trường; thực hiện đầy đủ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, các cam kết quốc tế, chương trình, dự án song phương và đa phương về BVMT phù hợp với lợi ích quốc gia.

- Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng và các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia.

- Nâng cao vị thế của nước ta trên các diễn đàn khu vực và toàn cầu về môi trường.

- Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác BVMT.

1.3. Trong lĩnh vực GTVT, ngày 06/06/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 855/QĐ-TTg về đề án kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động GTVT, quy định nội dung Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường như sau:

- Giao các Tổng cục, Cục Quản lý chuyên ngành, Tổng công ty, Ban QLDA thuộc Bộ GTVT chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác với các nước tiên tiến nhằm triển khai một cách có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT.

- Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ về kinh nghiệm, công nghệ và nguồn lực từ các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong các hoạt động bảo vệ môi trường ngành.
-   Tham gia các chương trình hành động về môi trường của quốc tế, khu vực về bảo vệ môi trường trong GTVT.

Từ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến GTVT, có thể thấy rằng thời gian gần đây, Đảng và Chính phủ đã đề cao vai trò của hoạt động hợp tác quốc tế, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo vệ môi trường, do vậy đã có những quy định đẩy mạnh, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược về bảo vệ môi trường .
2. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Ngành
Đối với Cục ĐTNĐ, công tác hợp tác quốc tế về môi trường đã được chú trọng phát triển từ những năm 2000. Để chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ, Cục ĐTNĐ đã đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật, kinh nghiệm, tài chính của các quốc gia phát triển. Thời gian vừa qua, Cục đã tham gia thực hiện một số nội dung sau:
- Trong khuôn khổ Dự án “Cơ sở hạ tầng nông thôn đường thuỷ nội địa Việt Nam – Canada” 1998 – 2003, Cục ĐTNĐ Việt Nam đã phối hợp với tư vấn thực hiện các gói việc về môi trường:
+ Gói việc 300.1 năm 2000: Thiết kế chương trình quản lý môi trường;
+ Gói việc 300.2 năm 2001: Xây dựng quy trình thanh tra môi trường;
+ Gói việc 2004.6 năm 2002: Đào tạo thanh tra môi trường;
Nghiên cứu “Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ Cục” năm 2004, do Trung tâm Đào tạo và tư vấn WES, Bỉ hỗ trợ.
- Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng Đồng bằng sông Cửu Long” từ 2007 đến nay do WB tài trợ, hợp phần môi trường;

-   Dự án “Nghiên cứu giải pháp phát triển vận tải container bằng đường thủy tuyến Hà Nội – Hải Phòng”, 2006 – 2007 do Chính phủ Bỉ tài trợ, hợp phần môi trường;
- Dự án “Nâng cao năng lực quản lý môi trường đường thủy nội địa”, 2010 – 2011 do chính phủ Bỉ tài trợ;

-   Dự án “Phân tích rủi ro trong vận chuyển, giao nhận và lưu trữ hàng hóa nguy hiểm trên sông Mê Công”, 2011 – 2012 do ủy hội sông Mê Công quốc tế tài trợ (Giai đoạn 1);
- Tham gia chương trình “Phòng ngừa, ứng phó biến đổi khí hậu trong lĩnh vực GTVT” do Chính phủ Bỉ tài trợ, 2012;

- Tham gia dự án Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố trong hoạt động giao thông ĐTNĐ, 2013 – 2014 do Chính phủ Bỉ tài trợ;

-   Hiện nay, Cục ĐTNĐ đang phối hợp với ủy hội sông Mê Công quốc tế triển khai chương trình Giao thông thủy giữa 4 nước hạ lưu sông Mê Công, thảo luận việc chia sẻ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường, triển khai dự án “Phân tích rủi ro trong vận chuyển, giao nhận và lưu trữ hàng hóa nguy hiểm trên sông Mê Công” giai đoạn 2;

- Trong năm 2010 đến nay, Cục đã duy trì và mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương, đặc biệt là các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường, biến đổi khí hậu, tài nguyên nước; thực hiện chủ trương đa dạng hóa nguồn vốn hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ của Ngành. Quan hệ giữa Cục ĐTNĐ với một số nước như Bỉ, Hà Lan, Nhật Bản, ủy hội sông Mê Công quốc tế đã được thiết lập trong một số lĩnh vực hoạt động của Cục như quản lý môi trường cảng, ứng phó với BĐKH, đào tạo về môi trường.

3. Đánh giá các kết quả hợp tác quốc tế về môi trường lĩnh vực ĐTNĐ

Các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường thời gian qua đã đạt được một số kết quả như sau:

- Các dự án đã góp phần đưa nội dung bảo vệ môi trường vào các quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thủy như Quy hoạch phát triển khu vực phía Bắc, đồng bằng Bắc bộ, đồng bằng sông Cửu Long, hai tuyến đường thủy phía Nam… và các dự án xây dựng công trình giao thông ĐTNĐ, chỉnh trị, nạo vét lòng sông;

- Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành giao thông ĐTNĐ trong công tác bảo vệ môi trường;

- Qua các khóa đào tạo đã cung cấp cho cán bộ quản lý, thanh tra và cảng vụ viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản lý môi trường chuyên ngành;

-  Góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư ven sông và các đối tượng tham gia giao thông;

- Sau khi thực hiện dự án CSHT ĐTNĐ Việt Nam – Canada (năm 2000), Cục ĐTNĐ Việt Nam là đơn vị đầu tiên trong ngành GTVT bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường trong phạm vi Cục;

- Với sự hỗ trợ của ủy hội sông Mê Công quốc tế, tại các nước thành viên ủy hội là một trong những khu vực đầu tiên trên thế giới xây dựng và triển khai chính sách môi trường chung, trong đó có hoạt động GTVT ĐTNĐ.

4. Các hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường thời gian qua

Ngoài kết quả đạt được, hoạt động Hợp tác quốc tế của Cục còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc, thể hiện trong các mặt sau:

- Đối với cán bộ làm hợp tác quốc tế: Do chính sách đãi ngộ thấp nên không thu hút được các người có năng lực làm công tác HTQT. Việc triển khai các nội dung HTQT về bảo vệ môi trường như: Xây dựng đề xuất dự án, xử lý công việc, dịch tài liệu, giao tiếp với đối tác nước ngoài còn chậm tiến độ và chưa hiệu quả;

- Đối với cán bộ chuyên ngành môi trường: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ thuộc Cục còn hạn chế, nên cơ hội tiếp cận với người nước ngoài hoặc nghiên cứu tài liệu, công nghệ tiên tiến của quốc tế về môi trường gặp khó khăn;

- Hiện nay, Cục bị hạn chế trong việc tiếp cận và thúc đẩy hợp tác với các đối tác quốc tế;

- Một số dự án sau khi kết thúc, Cục không bố trí được kinh phí để triển khai các bước tiếp theo, do vậy hiệu quả về lâu dài không cao.

II. Định hướng thời gian tới
Để thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường ĐTNĐ trong thời gian tới, cần tập trung vào một số vấn đề sau:

- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường, chú trọng vào các chương trình và định hướng lớn của Đảng và Chính phủ, trong đó đặt trọng tâm vào các đề án xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, các hoạt động nhằm tăng cường năng lực quản lý nhà nước và triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về môi trường;
- Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác với các nước thành viên ủy hội sông Mê Công quốc tế; đẩy mạnh phối hợp với các nước có liên quan về hợp tác nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Công;

- Thành lập Nhóm hỗ trợ quốc tế về môi trường, xây dựng một chương trình hợp tác giữa Cục ĐTNĐ Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế tiềm năng như Canada, Bỉ, Hà Lan, Liên minh châu Âu. Nhật Bản và các tổ chức phi chính phủ như ủy hội sông Mê Công, UNESCAP;

- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cộng đồng quốc tế trong việc tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu với Chiến lược phát triển ngành đến 2020, định hướng 2030;

- Tăng cường đầu tư vào khoa học công nghệ, xử lý ô nhiễm, giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Nếu thực hiện tốt các định hướng trên đây, có thể nâng cao hiệu quả viện trợ quốc tế cho lĩnh vực môi trường ngành ĐTNĐ Việt Nam, phù hợp với Chiến lược và Kế hoạch Hành động Quốc gia về Bảo vệ môi trường.

Hải Long

Ý kiến của bạn

Bình luận